Xâm Ông Bổn là gì? Cách gieo quẻ và ý nghĩa 28 quẻ
Tìm hiểu Xâm Ông Bổn là gì và hướng dẫn chi tiết cách gieo quẻ, luận quẻ cho người mới. Khám phá ý nghĩa 28 quẻ Xâm Ông Bổn đầy đủ, chính xác nhất ngay sau đây.
Xâm Ông Bổn
三寶公靈籤
Bạn đang xem: Xâm Ông Bổn là gì? Cách gieo quẻ và ý nghĩa 28 quẻ
Có tất cả 28 quẻ lấy theo tên của 28 chòm sao (nhị thập bát tú):
Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ
Đẩu, Ngưu, Nữ , Hư, Nguy, Thất, Bích
Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chủy, Sâm
Tỉnh, Quỉ, Liễu, Tinh, Trương, Dực, Chẩn
二十八宿
二十八宿的名稱,自襾向東排列為:
東方蒼龍七宿(角、亢、氐、房、心、尾、箕);
北方玄武七宿(斗、牛、女、虛、危、室、壁);
襾方白虎七宿(奎、婁、胃、昴、畢、觜、參);
南方朱雀七宿(井、鬼、柳、星、張、翼、軫)。

Sự tích Ông Bổn
Trong khi hầu hết các chùa, đền, miếu, hội quán của người Hoa ở Chợ Lớn đều thờ chính là Thiên Hậu Thánh Mẫu hay Quan Đế, thì miếu Nhị Phủ là nơi duy nhất thờ Bổn Đầu Công, vị thần bảo vệ đất đai và con người.
Về lai lịch Bổn Đầu Công, học giả Vương Hồng Sển cho biết:
Nguyên đời Vĩnh Lạc (1403-1424), vua có sai ông thái giám Trịnh Hòa (sách Pháp âm: Cheng Ho), cỡi thuyền buồm dạo khắp các nước miền Đông Nam Á ban bố văn hóa Trung Hoa, và luôn dịp mua về cho hoàng đế Minh Triều những kỳ trân dị bửu Ấn Độ, Xiêm La, Miến Điện, Cao Miên, Việt Nam, Chiêm Thành, Tân Gia Ba, Chà Và, Nam Dương Quần Đảo…
Trịnh Hòa tỏ ra vừa nhà thám hiểm, du lịch, khảo cứu địa dư, ngoại giao, ngôn ngữ học, mỗi mỗi đều tài tình. Đi đến đâu, ông thi nhân bố đức, và đưa người Tàu đến lập nghiệp đến đó, hoặc chỗ nào có người Trung Hoa ở sẵn thì ông chỉnh đốn sắp đặt cho có thêm trật tự. Sau nầy ông mất, dân ngoại kiều cảm đức sâu, thờ làm phúc thần, vua sắc phong “Tam Bửu Công”, cũng gọi “Bổn Đầu Công” (đọc theo tiếng Quảng là Pủn Thầu Cúng) gọi tắt là “Ông Bổn”.
Ở Nhị Phủ, trang thờ “Phúc đức chính thần” tức ông Bổn, chiếm vị trí trung tâm của gian chính điện. Tượng ông Bổn bằng gỗ cao khoảng 1,5m, thể hiện một ông già quắc thước, khoan hòa với chòm râu bạc trắng buông dài, dáng ngồi thoải mái, một tay gác lên tay ngai, một tay vuốt chòm râu…
Ngoài Ông Bổn được thờ chính (ngày lễ tế: 15 tháng 8 âm lịch), Nhị Phủ còn thờ Ngọc Hoàng Thượng đế, Quảng Trạch Tôn Vương, Quảng Đại Tôn Vương, Thái Tuế, Quan Công, Quan Thế Âm bồ tát, Chúa Sanh nương nương, Hoa Phấn phu nhân, cùng rất nhiều vị thần khác.
Miếu Nhị Phủ còn có tên là Hội quán Nhị Phủ hay chùa Ông Bổn; là một ngôi miếu do người Hoa xây dựng trên đất Đề Ngạn xưa (nay là vùng Chợ Lớn) vào khoảng đầu thế kỷ 18. Hiện ngôi miếu tọa lạc tại số 264 đường Hải Thượng Lãn Ông, phường 14, quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
Cách xin quẻ Xâm Ông Bổn
1.Dùng hai mảnh xâm bằng gỗ (hoặc hai đồng xu có đánh dấu âm-dương)
2. Quì xuống trước bàn thờ “Bổn Đầu Công” thành tâm khấn vái:
- Tên họ…
- Tuổi…..
- Chỗ ở ……
Có việc xin hỏi về: …………. (gia đạo, buôn bán, sức khỏe …) Cầu xin Ông Bổn chỉ bảo điều hay lẽ thật, tốt xấu ra sao, để tránh dữ tìm lành, lánh hung đạt cát…..

Có thể đọc thêm bài kệ khấn nguyện sau:
至誠求願本頭公
神力賜頒助我通
靈應一簽明白事
遠離災禍謝恩公
Âm:
Chí thành cầu nguyện Bổn Đầu Công
Thần lực tứ ban trợ ngã thông
Linh ứng nhất thiêm minh bạch sự
Viễn ly tai họa tạ ân công.
Dịch:
Chí thành cầu nguyện đức ân sâu
Giáng quẻ linh cho rõ đuôi đầu
Dỡ hay sớm biết, tìm an ổn
Tránh khỏi họa tai, cảm đạo mầu.
Thành tâm kính bái. (lạy 3 lạy)
Gieo 2 mảnh xâm (hoặc đồng xu tiền) xuống đất. Nếu:
- 2 mảnh (đồng) cùng ngửa thì là quẻ DƯƠNG.
- 2 mảnh (đồng) cùng sấp thì là quẻ ÂM.
- 1 mảnh (đồng) sấp 1 mảnh (đồng) ngửa thì là quẻ THÁNH
Xếp kết quả theo thứ tự lần 1,2,3 ta sẽ được kết quả. Xem lời giải phía dưới.
Lạy Ông Bổn 3 lạy để tạ ơn, đứng dậy xá 3 xá.
Ghi chú
Cách phân biệt hai quẻ Xâm Ông Bổn số 9 và 14 đều là: ÂM -DƯƠNG – DƯƠNG.
Vì tổng số quẻ là tổ hợp của 3 nên tối đa chỉ có 27 quẻ mà thôi. Nay muốn ứng theo “Nhị thập bát quái = 28 tú” tức là phải có 28 quẻ nên thành ra có 2 quẻ phải trùng nhau. (số 9 và 14 đều là Âm-Dương-Dương).
Vậy nếu khi gieo mà thấy quẻ là ÂM—DƯƠNG—DƯƠNG thì phải dùng một thẻ keo (hoặc đồng xu) có “Âm-Dương” mà vái nguyện tiếp:
“Kính xin Ngài Bổn Đầu Công quyết định chọn 1 trong 2 quẻ như sau:
1.Nếu keo là “Dương” thì là quẻ số 9.
2. Nếu keo là “Âm” thì là quẻ số 14.
Xin thành tâm biết ơn Ngài. (lạy 3 lạy)”
Kế đó gieo mảnh keo xuống đất hoặc dĩa , biết âm hay dương mà định quẻ.
Nội dung 28 quẻ Xâm Ông Bổn
Dưới đây là nội dung 28 quẻ Xâm Ông Bổn chi tiết, chính xác nhất:
1. THÁNH THÁNH ÂM ( Giác )
1. 聖聖陰 ( Giác )
角聲三弄響
無雪自心寒
勸君休愁慮
合眷馬人安
Giác thanh tam đoạn hưởng
Vô tuyết tự tâm hàn
Khuyến quân vô sầu lự
Hiệp quyến mã nhân an
Dịch:
Tù và ba khúc trổi du dương
Lòng tự lạnh lùng chẳng tuyết sương
Xin đừng lo lắng buồn suy nghĩ
Toàn gia nhơn mã được an khương
Giải:
Quí nhân phò trì , mọi việc hữu lý .
Sau được gặp thời , đường tới thông lộ .
Mừng đặng bình an ,già trẻ song toàn .
Đoán:
Hôn nhân tốt , bệnh tật an , người đi tới .
2. THÁNH THÁNH DƯƠNG ( Cang )
2. 聖聖陽 ( Cang )
亢宿屬金龍
常行子丑宮
暗臧身在未
急急去還鄉
Cang tú thuộc kim long
Thường hành Tý Sửu cung
Ám tàng thân tại vị
Cấp cấp tị tha hương

Dịch:
Rồng vàng linh vật ở nơi cao
Chọn cung Tý Sửu để ra vào
Sao lại ẩn thân nơi hiểm địa
Mau tìm xứ khác bôn đào
Giải:
Trăng khuyết lại tròn
Cây khô lại mọc
Nên đi chậm bước
Mọi việc chậm thành
Đoán:
Bệnh tật an , người đi tới .
Cầu tài trễ , hôn không thành .
3. ÂM ÂM DƯƠNG ( Đê )
3 陰陰陽 ( Đê )
氐頭偷舉目
暗想好佳人
任君口舌巧
只恐未成親
Đê đầu thâu cử mục
Ám tưởng hảo giai nhân
Nhậm quân khẩu thiệt xảo
Chỉ khủng vị thành thân
Dịch:
Len lén cúi đầu thoáng trộm nhìn
Thầm mơ tư tưởng bóng người xinh
Mặc cho miệng lưỡi lời khôn khéo
E sợ mai sao chẳng thắm tình
Giải:
Việc qua lao tâm , cầu tài hỏi việc .
Gia bại nhân vong , ăn chẳng được no .
Ở chẳng được an .
Đoán:
Kiện tụng tốt , cầu tài không .
Hôn khó thành , đi chưa tới .
4. ÂM DƯƠNG ÂM ( Phòng )
4 陰陽陰 ( Phòng )
房中生瑞草
孕婦喜臨門
合眷皆來慶
麒麟是子孫
Phòng trung sánh thụy thảo
Dựng phụ hỷ lâm môn
Hiệp quyến giai lai khánh
Kỳ lân thị tử tôn
Dịch:
Trong phòng xuất hiện giống hoa thơm
Thiếu phụ hoài thai rạng gia môn
Toàn gia đoàn tụ thêm vui vẻ
Quí tựa kỳ lân có tử tôn
Giải:
Ngưu Lang Chức Nữ , khó mà hội ngộ
Việc tốt khó được , không nên tiến tới .
Đoán:
Kiện tụng tốt , bệnh tật an , người chưa đến .
5. DƯƠNG ÂM ÂM ( Tâm )
5 陽陰陰 ( Tâm )
心事未分明
又恐被鬼驚
細思猶難解
暗路失明燈
Tâm sự vị phân minh
Hữu khủng bị quỉ kinh
Tế tư do nan giải
Ám lộ thất minh đăng
Dịch:
Rối rắm việc lòng chẳng rõ ràng
Quỉ ma từng gặp lại hoang mang
Tỉ mĩ nghĩ suy vì khó quyết
Mất đèn đêm tối lúc đi đàng
Giải:
Người nếu làm thiện , việc ác không làm
Tuy có âu lo , quý nhân liền tới .
Đoán:
Cầu tài có , người đi tới
Hôn không thành , bệnh tật hung .
6. ÂM THÁNH THÁNH ( Vĩ )
6. 陰聖聖 ( Vĩ )
尾與頭相似
不寒亦不溫
行人須且止
宿客便尋村
Vĩ dữ đầu tương tự
Bất hàn diệc bất ôn
Hành nhân tu khả chỉ
Túc khách tiện tầm thôn
Dịch:
Đầu đuôi đôi việc vẫn như nhau
Nóng lạnh lòng lo phải thế nào
Người đi nên tính nhanh dừng bước
Tìm đến xóm làng ẩn tránh mau
Giải:
Mọi việc dây dưa , trước mắt chưa toại
Sau mới gặp thời , mây tan trời tỏ
Sáng rõ như xưa .
Đoán:
Cầu tài có , người đi tới
Hôn không thành , bệnh tật hung .
7. DƯƠNG THÁNH THÁNH ( Cơ )
7. 陽聖聖 ( Cơ )
箕掃是夫妻
搬盡㧨濁泥
一朝入王殿
便得貴人提
Cơ tảo thị phu thê
Ban tận cấu trọc nê
Nhất triêu nhập vương điện
Tiện đắc quí nhân đề
Dịch:
Cơ chổi kết đôi tựa vợ chồng
Quét sạch bụi nhơ phải tận lòng
Ngày nào vào tới nơi cung điện
Phải được quí nhân giúp mới thông
Giải:
Thân nhàn bất nhàn , cầu thần làm phúc
Già trẻ bình an , vật mất khó tìm
Đoán:
Cầu có , hôn nhân tốt
Bệnh tật an , việc khó thành
8. DƯƠNG DƯƠNG ÂM ( Đẩu )
8. 陽陽陰 ( Đẩu )
斗柄不公平
恐他不坐成
兩邊交易了
到底亦相爭
Đẩu bính bất công bình
Khủng tha bất tọa thành
Lưỡng biên giao dịch liễu
Đáo để diệc tương tranh
Dịch:
Đong non cân thiếu chẳng công bình
Chỉ lo người ấy khó ngồi nhìn
Buôn bán đôi bên nay đã dứt
Sau lại cãi tranh chẳng nể tình
Giải:
Mọi việc tới tay , sao giữ lâu dài
Đừng tổn hoà khí , tạm phải thối lui
Đoán:
Cầu tài không , tìm vật khó
Việc gặp hung , hôn không thành
9. ÂM DƯƠNG DƯƠNG ( Ngưu )
9. 陰陽陽 ( Ngưu )
牛飽欄中眠
牧童在眼前
若人知得我
快樂似神仙
Ngưu bảo lan trung miên
Mục đồng tại nhãn tiền
Nhược nhân tri Đắc ngả
Khoái lạc tự thần tiên
Dịch:
No bụng nằm chuồng trâu nghĩ ngơi
Nhìn thấy mục đồng đã thảnh thơi
Muốn hiểu được tôi thì phải biết
Như tiên vui vẻ mải rong chơi
Giải:
Lý ngư hoá rồng , vượt đến trời cao
Thuận nước đi thuyền , rắn rồng biến hoá
Đoán:
Cầu tài trung , hôn không thành
Người đi tới , bệnh tật hung
10. ÂM ÂM ÂM ( Nữ )
10. 三陰 ( Nữ )
女子覓良謀
通音便得諧
相看談未了
好事自天來
Nữ tử mịch lương mưu
Thông âm tiện đắc hài
Tương khan đàm vị liễu
Hảo sự tự thiên lai

Dịch:
Thân gái tìm phương kế tốt lành
Nói lời thông suốt đẹp tựa tranh
Trao đổi đôi câu chưa dứt tiếng
Tự có trời ban việc đạt thành
Giải:
Người câm nằm mộng , khó nói nên lời
Bệnh tật gặp khó , vật mất khó tìm
Chổ nơi nguy hiểm , cẩn thận đề phòng
Đoán:
Cầu tài không , hôn nhân tốt , vật khó tìm
11. THÁNH ÂM THÁNH ( Hư )
11. 聖陰聖 ( Hư )
虛心多感應
爾必有虔誠
所求皆稱遂
頗知有汝情
Hư tâm đa cảm ứng
Nhĩ tất dụng kiền thành
Sở cầu giai xưng toại
Pha tri hữu nhữ tình
Dịch:
Khiêm tốn kết giao đã lại qua
Cung kính thành tâm ở tự ta
Mong cầu mọi việc điều như ý
Nên hiểu tình đây vẫn đậm đà
Giải:
Trăng sáng mây che , mây tan trăng tỏ
Hôn nhân kiếp trước , vạn vật định rồi
Đoán:
Kiện tụng tốt , cầu tài không
Người đi tới , hôn không tốt
12. ÂM THÁNH ÂM ( Nguy )
12.- 陰聖陰(危)
危逢實可憂
未免得無愁
細思千里外
山水兩攸攸
Nguy phùng thật khả ưu
Vị miễn đắc vô sầu
Tế tư thiên lý ngoại
Sơn thủy lưỡng du du
Dịch:
Nguy nan lúc gặp phải buồn thôi
Lòng mãi rầu lo khó tránh rồi
Tỉ mĩ nghĩ suy ngoài vạn dặm
Núi sông đôi ngả vẫn xa xôi
Giải:
Nếu muốn đi tới , việc này khó nói
Nằm mơ được ngọc , tỉnh vậy tay không
Đoán:
Kiện tụng hung , cầu tài không
Người đi tới , hôn không thành
13. DƯƠNG ÂM DƯƠNG ( Thất )
13. 陽陰陽 ( Thất )
室家事已成
四序書和平
若要心頭快
青雲足下生
Thất gia sự vĩ thành
Tứ tự thư hoà bình
Nhược yếu tâm đầu khoái
Thanh vân túc hạ sanh
Dịch:
Cửa nhà nay việc đã nên rồi
Yên ổn bốn mùa đọc sách thôi
An vui tận hưởng đời hoan lạc
Mây xanh từng đám dưới chân trôi
Giải:
Hoa nở gặp tuyết , Xuân muộn nên lùi
Chỉ nên thủ cựu , mới tránh họa tai
Đoán:
Người đi tới , cầu tài có , hôn không thành
14. ÂM DƯƠNG DƯƠNG ( Bích )
14. 陰陽陽 ( Bích )
璧月掛雲間
遊魚上急灘
欲捉魚與月
上下兩艱難
Bích nguyệt quải vân gian
Du ngư thượng cấp than
Dục tróc ngư dữ nguyệt
Thượng hạ lưỡng gian nan
Dịch:
Trăng tròn sáng tỏ vượt mây lên
Cá lội tung tăng vướng bãi ghềnh
Đưa tay định vớt trăng cùng cá
Lại gặp khó khăn cã dưới trên
Giải:
Long môn chưa mở , nên thủ công danh
Việc tốt chưa đến , gió đông chưa thuận
Theo hướng nan trôi
Đoán:
Bệnh tật an , cầu tài không
Người đi tới , hôn không thành
15. THÁNH DƯƠNG DƯƠNG ( Khuê )
15. 聖陽陽 ( Khuê )
奎星報與君
爾且聽知聞
上看十一口
下看十八分
Khuê tinh báo dữ quân
Nhĩ thả thính tri văn
Thượng khan thập nhất khẩu
Hạ khan thập bát phân
Dịch:
Sao Khuê đã đến để đưa tin
Người ấy nay nghe hiểu dáng hình
Chữ trông dưới khẩu trên mười một ( Chữ cát:- 士 + 口 = 吉)
Mười tám phần kia từ dưới nhìn
Giải:
Siêng năng đọc sách , công danh toại ý
Buôn bán được tài , duyên phận được thành
Tốt lành đến ngay
Đoán:
Người đi tới , bệnh tật an
Cầu tài có , thất vật được
16. THÁNH DƯƠNG ÂM ( Lâu)
16. 聖陽陰 ( Lâu )
婁氏頭戴米
貝穿子路衣
人人皆道是
我且又堪疑
Lâu thị đầu đới mễ
Bối xuyên tử lộ y
Nhân nhân giai đạo thị
Ngả thả hựu kham nghi
Dịch:
Đội gạo bà Lâu bước nhởn nhơ
Áo quí ra đường mặc phất phơ
Mọi người nhìn thấy cho là thật
Riêng tôi còn có chút nghi ngờ
Giải:
Việc làm vô tư , tự gặp quí nhân
Đường tới có phận , tính mưu thông thuận
Đoán:
Kiện tụng tốt , hôn không thành
Bệnh tật an , cầu tài có
17. THÁNH ÂM ÂM ( Vị )
Xem thêm : Chia sẻ cách khấn vái và phẩm vật cúng tế
17. 聖陰陰 ( Vị )
胃壯脈調和
安身睡一霄
任他兵馬動
我且自無聊
Vị tráng mạch điều hoà
An thân Thụy nhất tiêu
Nhậm tha binh mã động
Ngã thả tự vô liêu
Dịch:
Mạnh lành ngũ tạng mạch điều hoà
Yên thân say ngủ suốt đêm qua
Binh loạn ngoài kia đây chẳng biết
Buồn rầu vui vẻ tự nơi ta
Giải:
Mọi việc chưa thành , nhẫn yên chờ đợi
Rộng lượng phước đến , thủ cựu thượng sách
Đoán:
Kiện tụng tốt , bệnh tật an
Cầu tài có , người đi tới
18. THÁNH DƯƠNG THÁNH ( Mão )
18. 聖陽聖 ( Mão )
昴星頭戴日
炎威亦不多
欲趨去附熱
絡久被他磨
Mão tinh đầu đới nhật
Diêm uy diệc bất đa
Dục xu khứ phó nhiệt
Lạc cữu bị tha ma
Dịch:
Sao Mão trên đầu đội mặt trời
Sức nóng vậy mà chỉ ít thôi
Rảo bước dạo chơi đi tránh nóng
Ở lâu bị cảnh ấy chà lôi
Giải:
Chẻ đá được ngọc , đãi cát thấy vàng
Thuyền qua bãi cạn , trước mặt thông lộ
Quí nhân phò trì
Đoán:
Kiện tụng hung , bệnh tật an
Người đi tới , cầu tài có
19. THÁNH DƯƠNG ÂM ( Tất )
19. 聖陽陰 ( Tất )
畢竟西風起
定招逐客驚
秋來休須冷
惟有月光華
Tất cảnh tây phong khởi
Định chiêu trục khách hành
Thu lai hưu tu lãnh
Duy hữu nguyệt quang hoa
Dịch:
Cuối cùng đã thổi gió tây nhanh
Xin chớ âu lo khách bộ hành
Lòng chớ nghi ngờ thu lạnh lẽo
Trên cao còn có ánh trăng thanh
Giải:
Người già thu mát , tự nhiên tuần hoàn
Ngũ hành tương sanh , tuổi già an lành
Đoán:
Bệnh tật an , đi chưa đến
Cầu tài có , kiện tụng hung
20. DƯƠNG DƯƠNG DƯƠNG ( Chuỷ )
20. 三陽 ( Chuỷ )
嘴占是山玉
凡人知吉凶
勸君急退走
恐久墮坑中
Chuỷ chiếm Côn Sơn ngọc
Phàm nhân tri cát hung
Khuyến quân cấp thối tẩu
Khủng cữu trụy khanh trung
Dịch:
Ngọc quí núi Côn miệng ngậm mang
Tốt xấu mọi người hiểu rõ ràng
Khuyên người mau tính lo lui bước
Lâu quá e rằng rơi đáy hang
Giải:
Rồng vàng vượt sóng , gặp nhiều hiểm họa
Mọi việc thuận thông , người đi chưa tới
Đoán:
Đi chưa tới , bệnh tật an
Tài chưa có , kiện tụng tốt
21. THÁNH THÁNH THÁNH ( Sâm )
21. 三聖 (Sâm )
參宿元來吉
勸君不用疑
所求皆稱遂
好事大家知
Tham Tú nguyên lai cát
Khuyến quân bất dụng nghi
Sở cầu giai xưng toại
Hảo sự đại gia tri
Dịch:
Sao sáng rõ ràng tốt đủ điều
Khuyên người đừng lo nghĩ đăm chiêu
Các việc cầu mong điều toại ý
Chuyện tốt người người đã hiểu nhiều
Giải:
Hoa đẹp ngát hương , chưa từng kết trái
Cuồng phong thổi mạnh , dùng sức uổng công
Việc cũ tương đồng.
Đoán:
Kiện tụng hung , đi chưa tới
Bệnh tật an , cầu tài có
22. DƯƠNG THÁNH ÂM ( Tỉnh )
22. 陽聖陰 ( Tỉnh )
井泉清且甘
薰風經自南
呼童來取水
躍出走高巖
Tỉnh tuyền thanh thả cam
Huân phong kinh tự nam
Hô đồng lai thủ thủy
Diệu xuất tẩu cao nham
Dịch:
Nước giếng đã trong lại ngọt ngào
Gió hướng Nam đưa đẹp xiết bao
Gọi trẻ tới đây mau lấy nước
Nhảy ra vững bước đỉnh non cao
Giải:
Việc như rồng cọp , người giàu không tiến
Hôn nhân không cần , hỏi cùng Nguyệt Lão
Đoán:
Kiện tụng tốt , bệnh tật an
Người đi tới , cầu tài có
23. ÂM THÁNH DƯƠNG ( Quỉ )
23. 陰聖陽 ( Quỉ )
鬼祟作災殃
関防守看羊
火中騎走馬
四蹄劫無傷
Quỉ tụy tác tai ương
Quan phòng thủ khán dương
Hoả trung kỵ tẩu mã
Tứ đồ khiếp vô thương
Dịch:
Ma quỉ đang gieo lắm họa tai
Canh kỹ bầy dê trong lúc này
Cỡi ngựa ung dung vào biển lửa
Bốn chân nguyên vẹn vó câu bay
Giải:
Hoà thuận được tài , gặp họa hoá phước
Tuổi trẻ được lộc , người già hưởng phúc
Đoán:
Kiện tụng tốt , bệnh tật an
Người đi tới , cầu tài có
24. DƯƠNG THÁNH DƯƠNG ( Liễu )
24. 陽聖陽 ( Liễu )
柳絮舞春風
响西又响東
何作行人笑
依然老來翁
Liễu nhứ vũ xuân phong
Hưởng tây hựu hưởng đông
Hà tác hành nhân tiếu
Y nhiên lão lai ông
Dịch:
Hàng liễu reo vang đón gió xuân
Đông tây phơ phất tỏ ân cần
Người đi sao lại cười vang tiếng
Rảo bước tới đây một lão nhân
Giải:
Trông người đi xa , năm ba ngày gặp
Nếu hỏi tiền trình , gặp được quí nhân
Làm việc được thành
Đoán:
Bệnh tật an , cầu tài có
Người đi tới , kiện tụng hung
25. ÂM ÂM THÁNH ( Tinh )
25. 陰陰聖 ( Tinh )
星辰光燦爛
河漢路相通
牛女絻相會
淚後各西東
Tinh Thìn quang xáng lạn
Hà hán lộ tương thông
Ngưu nữ viên tương hội
Lệ hậu các tây đông
Dịch:
Trên trời lấp lánh ánh sao trong
Ô thước Ngân Hà cầu bắt thông
Chức nữ Ngưu lang mừng gặp gỡ
Lệ rơi sau cũng cách tây đông
Giải:
Như thuyền vượt cạn , qua được gian nan
Bệnh tật gặp khó , vật mất khó tìm
Đoán:
Kiện tụng tốt , bệnh tật hung
Cầu tài không , đi chưa tới
26. DƯƠNG DƯƠNG THÁNH ( Trương ).
26. 陽陽聖 ( Trương )
張舍出賢人
流傳代代新
到頭歸澗峪
此事實為真
Trương xá xuất hiền nhân
Lưu truyền đại đại tân
Đáo đầu qui giản cốc
Thử sự thật vi chân
Dịch:
Họ Trương nhà chữa có người hiền
Đời đời tiếp nối mãi lưu truyền
Đến cuối quay về nơi suối cốc
Sự thật ràng ràng chẳng đảo điên
Giải:
Người trước trồng cây , đời sau hái quả
Việc làm do dự , tiến thoái khó toan
Đoán:
Kiện tụng hoà , cầu tài không , người đi tới
27. DƯƠNG ÂM THÁNH ( Dực )
27. 陽陰聖 ( Dực )
翼飛萬里程
志在上雲霄
一旦風雲起
身歸異里漂
Dược phi vạn lý trình
Chí tại thượng vân tiêu
Nhất đản phong tuyết khởi
Thân qui dị lý phiêu
Dịch:
Tung cánh vượt xa vạn dặm đường
Chí tại trời cao hướng bốn phương
Bất chợt một ngày mây gió nổi
Theo dòng trôi dạt tận tha hương
Giải:
Mừng vui rạng rở , cây khô kết trái
Xuân đến hoa nở , có ngày thành công
Đoán:
Kiện tụng tốt , bệnh tật an
Người đi tới, cầu tài có
28. ÂM DƯƠNG THÁNH ( Chẩn )
28. 陰陽聖 ( Chẩn )
軫當念末位
思想不甘心
話有無相合
依然口自吟
Chẩn đương niêm mạc vị
Tư tưởng bất cam tâm
Thoại hữu vô tương hợp
Y nhiên khẩu tự ngâm
Dịch:
Rõ rằng chữ Chẩn đã sau cùng
Chẳng chịu an lòng vẫn nhớ nhung
Đôi lời trao đổi không tương hợp
Miệng mãi ngâm nga chẳng ngại ngùng
Giải:
Việc đời khuyên người , tạm hãy an lòng
Ở lâu đất lạ , tuổi già không vui
Đoán:
Kiện tụng hung , bệnh tật hung
Người đi tới , cầu tài có
HẾT
Nguồn: https://hocthuatphuongdong.vn
Danh mục: Tin tức